trong quá trình giảng dạy và ôn tập ngữ văn 12, thầy nguyễn thanh nhân - tổ trưởng tổ văn trường thpt phú điền, tháp mười, đồng tháp nhận thấy rất nhiều học sinh lớp 12 khi làm bài văn nghị luận về một tác phẩm văn xuôi hay nghị luận về nhân vật, chi tiết, hình ảnh, thường diễn đạt nhầm lẫn nội dung của tác phẩm này với một tác phẩm khác, nhân …
Ngữ văn 12 Kiểm tra cuối học kì II Phần Ngữ văn 1. Văn chương Việt Nam: * Tác phẩm hoặc đoạn trích "Vợ chồng son" của Tô Hoài, "Vợ nhặt" của Kim Lân, "Chuyến tàu xa" của Nguyễn Minh Châu: + Tác giả: cuộc đời, cách viết (nhớ ghi phần giới thiệu) + Tác phẩm: Thân phận có mặt trên thị trường (Xuất xứ), Tóm lược tác phẩm (Trích đoạn)
- Đối tượng dạy học (lớp 12) Ý nghĩa xây dựng chủ đề - Nhận diện được bối cảnh xã hội ra đời hai tác phẩm - Nhận diện được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của từng tác phẩm. - Nhận ra sự khác nhau cơ bản trong nghệ thuật xây dựng cốt truyện, nhân vật, biểu hiện tính sử thi… qua hai tác phẩm.
Ôn thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn: Tóm tắt các tác phẩm văn xuôi 1. Tóm tắt Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh 2. Tóm tắt Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc của Phạm Văn Đồng 3. Tóm tắt Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS 1-12-2003 (Cô-phi-annan) 4. Tóm tắt Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân) 5.
Tổng hợp văn xuôi 12- Ôn thi THPT. Trong bài viết này xin giới thiệu Tổng hợp văn xuôi 12- Ôn thi THPT. Tổng hợp văn xuôi 12- Ôn thi THPT là tài liệu tốt giúp các thầy cô tham khảo trong quá trình dạy văn xuôi 12- Ôn thi THPT . Hãy tải ngay Tổng hợp văn xuôi 12- Ôn thi THPT. Giaoanxanh nơi luôn cập nhật các kiến thức mới nhất.
Vay Tiền Online Chuyển Khoản Ngay. 5 chuyên đề ôn tập Ngữ Văn 12 gồm các chuyên đề rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản; rèn luyện kĩ năng làm văn nghị luận xã hội; một số dạng đề nghị luận văn học; văn xuôi việt nam giai đoạn 1945-1975; văn học việt nam sau 1975 được soạn dưới dạng file word và PDF gồm 45 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới. Tải Về File [ KB]
Ví dụ Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, khi Mị bị A Sử trói vào cột, Tô Hoài viết “Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi. “ Em không yêu, quả pao rơi rồi. Em yêu người nào, em bắt pao nào…”. Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa. Chỉ còn nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách. Ngựa vẫn đứng yên, gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa”. Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài Từ đoạn văn trên, anh chị hãy làm rõ hình ảnh nhân vật Mị và nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của nhà văn. Gợi ý làm bài a. Mở bài Giới thiệu tác giả, tác phẩm. Giới thiệu đọan trích và vấn đề cần nghị luận. b. Thân bài Khái quát về tác phẩm và vị trí đoạn trích. Phân tích đoạn trích để làm nổi bật vấn đề. Hình ảnh nhân vật Mị Mị có khát vọng sống mãnh liệt Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi. “ Em không yêu, quả pao rơi rồi. Em yêu người nào, em bắt pao nào…”. Mị vốn là một cô gái yêu đời, có khát vọng sống mãnh liệt. Dù bị trà đạp nghiệt ngã nhưng khát vọng ấy đã trỗi dậy trong đêm tình mùa xuân. Nếu ban đầu, tiếng sáo còn là yếu tố ngoại cảnh, giờ đây tiếng sáo đã nhập hẳn vào tâm hồn Mị. Mị đang sống trọn với nó. Tiếng sáo là tiếng gọi của tình yêu, tình đời; tiếng sáo vẫn tha thiết, giục giã ; tiếng sáo đã đánh thức khát vọng sống nơi Mị. Số phận của Mị Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa. Chỉ còn nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách. Ngựa vẫn đứng yên, gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa. Mị bừng tỉnh, dây trói của A Sử làm Mị nhận ra hiện thực nghiệt ngã. Khát vọng sống của Mị đã bị chặn đứng. Mị nghĩ mình không bằng con ngựa và thực tế cuộc đời Mị không bằng con ngựa Mị là con dâu gạt nợ, là thân phận nô lệ, bị giam hãm… ->Tấm lòng của nhà văn. Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của nhà văn Nhà văn như đã nhập thân vào nhân vật Mị và miêu tả diễn biến tâm lí theo một trình tự hợp lí Để đánh thức sức sống đang tiềm tàng trong Mị, nhà văn trả lại cho Mị kí ức đẹp. Đang sống trong quá khứ mà quên cả hiện tại đang bị trói nên Mị vùng bước đi. Khi nỗi đau thể xác ập đến, thế giới mông tưởng bị dập tắt, Mị không nghe tiếng sáo nữa mà nghe tiếng chân ngựa. Sử dụng yếu tố ngoại cảnh có hiệu quả hơi rượu, tiếng sáo, bài hát quen thuộc. => Tài năng của nhà văn c. Kết bài Đánh giá chung. Ví dụ 2 Cảm nhận của anh/chị về tình huống truyện trong đoạn trích sau “Ít lâu nay hắn xe thóc Liên đoàn lên tỉnh. Mỗi bận qua cửa nhà kho lại thấy mấy chị con gái ngồi vêu ra ở đây […] đánh một bữa thật no nê rồi cùng đẩy xe bò về…” Trích Vợ nhặt – Kim Lân Gợi ý làm bài a. Mở bài Giới thiệu khái quát tác giả – tác phẩm – vị trí đoạn trích. b. Thân bài Cảm nhận tình huống Khái niệm tình huống và biểu hiện tình huống Tình huống truyện là sự kiện đặc biệt của đời sống được nhà văn sáng tạo theo lối lạ hóa. Đó là môi trường, hoàn cảnh để nhân vật xuất hiện, tính cách phát triển và dụng ý của nhà văn được bộc lộ sắc nét. Nhà văn Nguyễn Minh Châu từng cho rằng “Tình huống truyện là lát cắt, là khúc cua đời sống, nhưng qua đó, ta hiểu được trăm năm của đời thảo mộc”. Biểu hiện tình huống Tràng nghèo khổ xấu xí, ế vợ. Giữa lúc nạn đói đang diễn ra, chỉ một câu hò. Bốn bát bánh đúc cứu đói. Thế mà có người đàn bà đã chấp nhận cho không đời mình để về làm vợ Tràng. Đây là tình huống vừa bi lại vừa hài. Tình huống truyện tạo nên vẻ đẹp tâm hồn ở các nhân vật Người vợ nhặt và khát vọng sống mãnh liệt Người vợ nhặt xuất hiện với cuộc sống bấp bênh, trôi nổi, không biết đến ngày mai là gì. Ngoại hình rách rưới thảm hại; tính cách sỗ sàng, trơ trẽn, nanh nọc chua ngoa. Thị sẵn sang bán danh dự, đổi nhân cách lấy bốn bán bánh đúc. Thị chấp nhận “Miếng ăn là miếng nhục” để được sống. Cái đói đẩy người đàn bà đến sự cùng đường liều lĩnh Tràng nói đùa – thị tưởng thật. Thị chấp nhận cho không, biếu không bản thân mình cho người đàn ông xa lạ. Dù cận kề cái chết nhưng thị luôn bám lấy sự sống bằng mọi giá. Đó là vẻ đẹp của lòng khát sống, dám sống đến mãnh liệt. Tràng – người đàn ông tốt bụng Người đàn ông xấu xí, nghèo khổ nhưng hào hiệp và tốt bụng, cởi mở. Anh thương một người đói khát hơn mình. Sẵn sàng cứu đói cho người đàn bà xa lạ. Tràng sẵn lòng cưu mang người đồng cảnh ngộ. Chấp nhận đưa thị về là một quyết định mạo hiểm nhưng Tràng vẫn chấp nhận. Tràng nhanh chóng trưởng thành, biết quan tâm lo lắng cho vợ. Anh mua hai hào dầu, mua cho thị cái thúng con, đánh một bữa cơm no nê… Tất cả những biểu hiện ấy là vẻ đẹp của tấm lòng nhân hậu và sự trân trọng hạnh phúc. Tình huống truyện đem đến kết thúc có hậu Tràng đưa vợ về nhà. Bà cụ Tứ chấp nhận cho cuộc hôn nhân. Cuộc sống mới bắt đầu. Hạnh phúc được nhen lên, được đón nhận. Tính cách, tâm trạng ở các nhân vật thay đổi tích cực. Bà cụ Tứ tươi cười, cái mặt bủng beo u ám bỗng dưng rạng rỡ hẳn lên. Người vợ nhặt không còn vẻ chao chát, chỏng lỏn mà hiền hậu, biết lo toan. Tràng trưởng thành hơn trong suy nghĩ và hành động. Giá trị của tình huống truyện Nhà văn lên án tội ác của bọn phát xít Nhật, thực dân Pháp và phong kiến tay sai đã gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945 giá trị hiện thực. Thái độ cuả nhà văn đối với con người Kim Lân trân trọng, tôn vinh những phẩm chất tốt đẹp của người dân nghèo Dù đối mặt với hoàn cảnh sống ngặt nghèo, tăm tối, người dân nghèo vẫn luôn thương yêu, đùm bọc, cưu mang nhau. Thật đúng với tinh thần”Thương người như thể thương thân”, “Lá lành đùm lá rách” của dân tộc Việt Nam giá trị nhân đạo. c. Kết bài Nghệ thuật Xây dựng tình huống truyện độc đáo, bất ngờ. Ngôn ngữ mộc mạc giản dị. Trần thuật hấp dẫn.
Hướng dẫn các em ôn tập phần nghị luận văn học 12 theo hệ thống câu hỏi và đề thi tham khảo Câu NLVH có nhiều dạng đề. Dạng đề Nghị luận về bài thơ, đoạn thơ Dạng đề phân tích cảm nhận về đoạn trích văn xuôi Dạng đề nghị luận về tình huống truyện Dạng đề phân tích/ cảm nhận nhân vật trong tác phẩm… Dạng đề so sánh, đối chiếu hai nhân vật, hai chi tiết, hai tư tưởng, hai đoạn thơ, hai hay nhiều bài thơ… Dạng đề bình luận một ý kiến bàn về văn học. Dạng đề nghị luận hai ý kiến bàn về văn học. Dạng đề tích hợp nghị luận xã hội Phân tích, cảm nhận về tác phẩm, sau đó liên hệ thực thế. Đây là kiểu bài nghị luận về vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học I. Yêu cầu – Cần nắm vững nội dung kiến thức tác phẩm. – Đọc kỹ đề, gạch chân dưới những từ ngữ quan trọng trong đề. Phải hiểu đề thi đang hỏi ta điều gì? – Xác định đề thi thuộc dạng đề thi nào? Chứng minh một nhận định hay phân tích một hình tượng, một đoạn thơ, một bài thơ… hay so sánh đối chiếu giữa các tác phẩm với nhau? – Xác định đúng đề rồi thì tiến hành lập dàn ý. Lập dàn ý là cách tốt nhất để không viết sót ý khi làm bài. II. Cần làm đúng theo yêu cầu sau I. MỞ BÀI nêu được yêu cầu của đề bài. Mở bài không có điểm nên không nên mất thời gian cho phần này. Cố gắng càng ngắn gọn càng tốt II. THÂN BÀI 1. Khái quát về tác giả, tác phẩm, xuất xứ Phần này rất quan trọng vì trong đáp án của Bộ, học sinh làm tốt những yêu cầu này sẽ đạt 0,50 điểm – Giải thích nếu đề thi có phần ý kiến hoặc có khái niệm. 2. Nội dung – Trong phần nội dung của bài làm, học sinh phải xác lập được các luận điểm chính rồi từ đó dựa vào các thao tác chứng minh, bình luận, phân tích, cảm nhận… để làm rõ luận điểm. – Nên viết đoạn văn theo lối diễn dịch để ý được rõ ràng, giám khảo chấm cũng dễ cho điểm. Thụt vào đầu dòng 2 ô chữ để GK dễ nhìn thấy luận điểm của mình tránh lối viết chỗ ra chỗ vào trong bài làm – Đối với thơ thì phải lấy nghệ thuật để phân tích phần nội dung. Nếu là truyện thì sau khi phân tích nội dung phải nói được nghệ thuật. – Khi hành văn, cần tránh những câu từ sáo rỗng. Cần viết thật cô đọng, giọng văn phải kết hợp được chất lý luận và suy tư cảm xúc. – Để tăng chiều sâu cho bài viết, cần có sự so sánh, đối chiếu giữa nhân vật này, nhân vật kia, tác phẩm này, tác phẩm nọ. Cần đưa một số lời phê bình, nhận định văn học vào trong bài làm. Cần có dẫn chứng thêm ngoài tác phẩm. Những yếu tố vừa nói trên đây sẽ làm cho bài văn của các em thêm phong phú và có chiều sâu, chắc chắn sẽ được giám khảo cân nhắc mà cho điểm cao. – Tránh gạch bỏ quá nhiều trong bài làm, làm bẩn bài làm sẽ gây phản cảm cho người chấm. 3. Phần tổng kết nghệ thuật theo đáp án, trước khi kết bài sẽ có phần tổng kết nghệ thuật. Học sinh cần có đánh giá, nhận xét chung về nghệ thuật của tác phẩm phần này đáp án cho từ 0,5 điểm III. KẾT BÀI đánh giá chung về vấn đề Nếu các em chưa nắm được nội dung chính của các tác phẩm văn xuôi lớp 12 thì có thể đọc bài tóm tắt này Tóm tắt tác phẩm văn xuôi lớp 12 Năm 2017 Các em cần nắm vững kiến thức cơ bản và những dạng đề liên quan đến các tác phẩm trọng tâm. Cụ thể Tây tiến Việt bắc Đất nước Sóng Vợ chồng A Phủ Rừng xà nu Người lái đò sông Đà Ai đã đặt tên cho dòng sông Hồn Trương Ba da hàng thịt. Những tác phẩm khác khả năng thi thấp. Ví dụ Vợ nhặt thi năm 2016 , Chiếc thuyền ngoài xa thi năm 2015. Theo một số thầy cô , hai tác phầm Những đứa con trong gia đình và Đàn ghi ta của Lor-ca khả năng thi thấp do bên Trung tâm GDTX không được học kĩ. Tuy nhiên, đó mới chỉ là suy đoán., các em không nên chủ quan bởi những tác phẩm có trong SGK đều có khả năng thi vào. Tải lí thuyết làm các dạng đề thường gặp Tải Full tài liệu về các tác phẩm tại đây
Hệ thống kiến thức văn xuôi lớp 12 là tài liệu cực kì hữu ích, gồm 32 trang tổng hợp toàn bộ kiến thức môn Ngữ văn lớp 12 sẽ là tài liệu tham khảo hay dành cho quý thầy cô cùng các bạn học sinh để ôn thi THPT quốc gia môn Ngữ Văn. Ngoài ra các bạn tham khảo thêm nhiều tài liệu văn hay khác như Sơ đồ tư duy môn Ngữ văn ôn thi THPT Quốc gia, Kỹ năng làm phần đọc hiểu môn Ngữ Văn đạt điểm tối đa. Mời các bạn tham khảoBạn đang xem Hệ thống kiến thức văn xuôi lớp 12 Tổng hợp kiến thức văn xuôi thi THPT Quốc gia A. Vợ nhặt – Kim Lân 1. Kim Lân – Kim Lân 1920 – 2007, là cây bút chuyên viết truyện ngắn. – Những sáng tác của Kim Lân thường viết về nông thôn và người nông dân. Ông có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống làng quê. Dù viết về phong tục hay con người, trong tác phẩm của Kim Lân ta vẫn thấy thấp thoáng cuộc sống và con người làng quê Việt Nam nghèo khổ nhưng tâm hồn trong sáng, lạc quan, thật thà. Tác phẩm chính Nên vợ nên chồng 1955, Con chó xấu xí 1962… 2. Truyện ngắn Vợ nhặt Hoàn cảnh sáng tác Vợ nhặt in trong tập Con chó xấu xí 1962, được viết dựa trên một phần tiểu thuyết Xóm ngụ cư. Nội dung – Tình cảm thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra. Nghệ thuật – Xây dựng được tình huống truyện độc đáo Tràng nghèo, xấu, lại là dân ngụ cư, giữa lúc đói khát nhất, khi cái chết đang cận kề lại “nhặt” được vợ, có vợ theo. Tình huống éo le này là đầu mối cho sự phát triển của truyện, tác động đến tâm trạng, hành động của các nhân vật và thể hiện chủ đề của truyện. – Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn ; dựng cảnh sinh động, có nhiều chi tiết đặc sắc. Nhân vật được khắc hoạ sinh động, đối thoại hấp dẫn, ấn tượng, thể hiện tâm lí tinh tế. – Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị nhưng chắt lọc và giàu sức gợi. Ý nghĩa văn bản Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít đã gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945 và khẳng định ngay trên bờ vực của cái chết, con người vẫn hướng về sự sống, tin tưởng ở tương lai, khát khao tổ ấm gia đình và thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. 3. Đọc thêm 1 Tóm tắt tác phẩm Tràng ở xóm ngụ cư, làm nghề kéo xe bò chở thuê. Anh đã nhiều tuổi, thô kệch, có tính vừa đi vừa nói lảm nhảm như kẻ dở hơi. Bà cụ Tứ là mẹ Tràng. Hai mẹ con ở trong một mái nhà tranh vắng teo, rúm ró. Trận đói kinh khủng đang diễn ra, người chết đói như ngả rạ. Một lần kéo xe thóc Liên đoàn lên tỉnh, hắn hò một câu vượt dốc rất tình. Một cô gái ton ton chạy lại đẩy xe cho Tràng, liếc mắt cười tít. Lần thứ hai, Tràng gặp lại thị, trông khác hẳn, thị gầy sọp hẳn đi, áo quần tả tơi như tổ đỉa. Một vài câu trách móc, mời chào, thị ăn một chập 4 bát bánh đúc do Tràng đãi. Mua một cái thúng và 2 hào dầu, Tràng dẫn thị về nhà ra mắt mẹ. Xóm ngụ cư ngạc nhiên khi thấy một người đàn bà xa lạ đi theo Tràng họ bàn tán, có phần lo ngại. Trong nhá nhem tối, bà cụ Tứ gặp và nói chuyện với nàng dâu mới. Lần đầu nhà Tràng có dầu thắp đèn… Tiếng ai hờ khóc người chết đói ngoài xóm lọt vào. Sáng hôm sau, bà mẹ chồng và nàng dâu mới quét dọn trong nhà ngoài sân. Bữa cơm – cháo cám – đón nàng dâu mới. Bà cụ Tứ vừa ăn vừa kể chuyện làm ăn, gia cảnh với con dâu, nói toàn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng sau này…Tiếng trống thúc thuế dồn dập. Quạ đen bay vù như mây đen. Thị nói về chuyện Việt Minh phá kho thóc Nhật. Tràng nhớ lại lá cờ đỏ bay phấp phới hôm nào… 2 Gợi ý phân tích a Tình huống truyện Tràng nhặt được vợ giữa nạn đói khủng khiếp năm 1945 làm cho – Người dân xóm ngụ cư ngạc nhiên khi thấy Tràng đi cùng một người đàn bà lạ về nhà có vợ theo không. Vì Người như Tràng mà lấy được vợ một anh chàng nghèo xấu trai, lại là dân ngụ cư; Thời buổi đói khát này, người như Tràng đến nuôi thân còn chưa xong mà còn dám lấy vợ. Nhưng khốn nỗi nếu không gặp cảnh đói khát khủng khiếp như thế này thì ai mà thèm lấy Tràng. Đau xót ở chỗ đây là “vợ nhặt” không ăn hỏi, cheo cưới gì đâu. Đói khát như thế, mọi việc đều có thể bỏ qua, nên Tràng mới lấy được vợ. – Niềm khát khao hạnh phúc gia đình, niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những con người lao động nghèo khổ ngay trên bờ vực của cái chết. – Bà cụ Tứ ngạc nhiên – Ngay cả Tràng cũng ngạc nhiên. Kim Lân đã sáng tạo một tình huống truyện độc đáo. Tình huống được gợi ra ngay từ nhan đề của tác phẩm vợ nhặt. Tình huống truyện vừa lạ vừa hết sức éo le nói trên là đầu mối cho sự phát triển của truyện, tác động đến diễn biến tâm trạng và hành động của các nhân vật. Qua tình huống này, chủ đề của truyện được bộc lộ. c Các nhân vật – Người vợ nhặt. Cái đói quay quắt đã ném thị vào đời sống vất vưởng. Đời sống vất vưởng đã biến thị thành một phụ nữ có ngoại hình tàn tạ. Thị đã theo không về làm vợ Tràng. Con người thật của thị thể hiện rõ khi về nhà. Người vợ nhặt vô danh nhưng không vô nghĩa, bóng dáng của thị không lộng lẫy nhưng gợi được sự ấm áp cho một gia đình đang bên lề cái chết. – Nhân vật Tràng. Người lao động nghèo, tốt bụng,… luôn khao khát hạnh phúc và có ý thức xây dựng hạnh sáng đầu tiên khi có vợ, anh nhận thấy không gian xung quanh thay đổi. Tràng thay đổi suy nghĩ, ý thức được trách nhiệm với vợ con, anh dự cảm một tương lai tươi đẹp cho cuộc đời của mình “Bỗng nhiên hắn thấy…tu sửa căn nhà”. Những thay đổi lớn trong tâm lí, tính cách của anh Tràng là biểu hiện cao nhất của tinh thần hướng về sự sống quên đi cái chết đang bủa vây. – Nhân vật bà cụ Tứ. Bà cụ Tứ một bà mẹ nghèo nhưng giàu lòng nhân ái; đói khát đã khiến người ta phải sống, phải ăn thức ăn của loài vật cháo cám nhưng cái đói không hủy diệt được tình nghĩa và niềm hi vọng của con người. Tư tưởng dù ở bên lề cái đói, cái chết, người ta vẫn khao khát hạnh phúc… vẫn hi vọng ở tương lai”` B. Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài 1. Tô Hoài – Tô Hoài 1920 quê Hà Nội, là một trong những nhà văn lớn của văn học Việt Nam hiện đại. Ông có vốn hiểu biết phong phú sâu sắc về phong tục, tập quán nhiều vùng khác nhau của đất nước. – Văn Tô Hoài có lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động của người từng trãi, vốn từ vựng phong phú. Năm 1996 được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. Tác phẩm chính Dế Mèn phiêu lưu kí truyện, 1941; Truyện Tây Bắc tập truyện, 1953; Miền Tây tiểu thuyết, 1967 2. Vợ chồng A Phủ Hoàn cảnh ra đời Vợ chồng A Phủ 1952 in trong tập truyện Tây Bắc, là kết quả chuyến đi thực tế của Tô Hoài cùng bộ đội giải phóng Tây Bắc Nội dung Cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dưới ách áp bức kìm kẹp của thực dân và chúa đất thống trị; quá trình người dân các dân tộc thiểu số thức tỉnh cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng. Nghệ thuật – Không khí, màu sắc đậm chất Tây Nguyên thể hiện ở bức tranh thiên nhiên; ở ngôn ngữ, tâm lí, hành động của các nhân vật. – Xây dựng thành công các nhân vật vừa có những nét cá tính sống động vừa mang những phẩm chất có tính khái quát, tiêu biểu cụ Mết, Tnú, Dít,…. – Khắc hoạ thành công hình tượng cây xà nu – một sáng tạo nghệ thuật đặc sắc – tạo nên màu sắc sử thi và sự lãng mạn bay bổng cho thiên truyện. – Lời văn giàu tính tạo hình, giàu nhạc điệu, khi thâm trầm, khi tha thiết, trang nghiêm,… Ý nghĩa văn bản Ngợi ca tinh thần bất khuất, sức mạnh quật khởi của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên nói riêng, đất nước, con người Việt Nam nói chung trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và khẳng định chân lí của thời đại để giữ gìn sự sống của đất nước và nhân dân, không có cách nào khác là phải cùng nhau đứng lên cầm vũ khí chống lại kẻ thù. 3. Đọc thêm * Tóm tắt tác phẩm Ngày xưa, bố Mị lấy mẹ Mị, không đủ tiền cưới phải đến vay nhà thống lí, bố của thống lí Pá Tra bây giờ. Mẹ Mị đã chết, bố Mị đã già mà món nợ mỗi năm phải trả lãi một nương ngô vẫn còn. Năm đó, ở Hồng Ngài tết đến, A Sử con trai thống lí Pá Tra lừa bắt cóc được Mị về làm vợ cúng trình ma. Mị trở thành con dâu gạt nợ. Khổ hơn con trâu con ngựa, lùi lũi như con rùa trong xó cửa. Mị toan ăn lá ngón tự tử. Thương cha già, Mị chết không đành. Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi. Một cái tết nữa lại đến. Mị thấy lòng phơi phới. Cô uống rượu ực từng bát, rồi chuẩn bị lấy váy áo đi chơi. A Sử đã trói đứng Mị bằng một thúng sợi đay. A Phủ vì tội đánh con quan nên bị làng phạt vạ một trăm bạc trắng A Phủ trở thành người ở nợ cho Pá Tra. Một năm rừng động, A Phủ để hổ bắt mất một con bò. Pá Tra đã trói đứng anh vào một cái cọc bằng một cuộn mây. Mấy ngày đêm trôi qua, A Phủ sắp chết đau, chết đói, chết rét thì được Mị cắt dây trói cứu thoát. Hai người trốn đến Piềng Sa nên vợ nên chồng. A Phủ gặp cán bộ A Châu kết nghĩa làm anh em được giác ngộ trở thành chiến sĩ du kích đánh Pháp. C. Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành 1. Nguyễn Trung Thành Nguyễn Trung Thành Nguyên Ngọc, trong hai cuộc kháng chiến gắn bó mật thiết với mảnh đất Tây Nguyên. Những tác phẩm thành công của ông gắn với mảnh đất ấy. 2. Rừng xà nu Hoàn cảnh sáng tác – Đầu năm 1965, Mĩ đổ quân ồ ạt vào miền Nam và tiến hành đánh phá ác liệt ra miền Bắc. Nguyễn Trung Thành và các nhà văn miền Nam lúc đó muốn viết “hịch thời đánh Mĩ”. Rừng xà nu được viết vào đúng thời điểm mà cả nước ta trong không khí sục sôi đánh Mĩ. Tác phẩm được hoàn thành ở khu căn cứ của chiến trường miền Trung Trung bộ. – Truyện “Rừng xà nu” được Nguyễn Trung Thành viết năm 1965, xuất hiện lần đầu trên Tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng miền trung Trung Bộ, số 2 năm 1965 – năm 1969, in trong tập truyện ký “Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc”. Nội dung – Truyện ngắn Rừng xà nu trước hết phản ánh hiện thực đau thương nhưng kiên cường, bất khuất của người dân Tây Nguyên thông qua hình tượng cây xà nu. – Qua câu chuyện bi thương của của nhân vật Tnú và cuộc nổ dậy của dân làng Xô Man, nhà văn khẳng định dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng đấu tranh vũ trang là con đường tất yếu để tự giải phóng. Nghệ thuật – Sắc màu Tây Nguyên được thể hiện ở bức tranh thiên nhiên; ngôn ngữ, tâm lí, hành động của các nhân vật. – Khắc hoạ thành công hình tượng cây xà nu – một sáng tạo nghệ thuật đặc sắc tạo nên màu sắc sử thi và cảm hứng lãng mạn bay bổng cho thiên truyện; lời văn giàu tInh tạo hình, giàu nhạc điệu. – Xây dựng thành công các nhân vật vừa có nét cá tính sống động vừa mang những phẩm chất khái quát, tiêu biểu cho cộng đồng. Ý nghĩa văn bản Ca ngợi tinh thần bất khuất, sức mạnh quật khởi của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên nói riêng, đất nước, con người Việt Nam nói chung trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và khẳng định chân lí của thời đại để giữ gìn sự sống của đất nước và nhân dân, không có cách nào khác là phải cùng nhau đứng lên cầm vũ khí chống lại kẻ thù. 3. Đọc thêm 1 Tóm tắt Sau 3 năm đi “lực lượng”, Tnú về thăm làng. Bé Heng gặp anh ở con nước lớn dẫn anh về. Cụ Mết già làng và bà con dân làng reo lên mừng rỡ. Cụ Mết đưa anh về nhà ăn cơm. Cả làng cầm đuốc kéo tới nhà cụ Mết gặp Tnú. Có cả cô Dít, em gái Mai, nay là bí thư chi bộ kiêm chính trị viên xã đội. Dít thay mặt làng xem giấy có chữ ký chỉ huy cho phép Tnú về thăm làng một đêm. Rồi cụ Mết kể lại cuộc đời Tnú cho lũ làng nghe. Tiếng nói rất trầm. … Anh Xút bị giặc treo cổ, bà Nhan bị giặc chặt đầu, Tnú và Mai đi vào rừng nuôi anh Quyết cán bộ. Tnú học chữ thì hay quên nhưng đi rừng làm liên lạc thì đầu nó sáng lạ lùng. Một lần Tnú vượt thác Đắc nông thì bị giặc bắt, bị tra tấn, bị đầy đi Kông Tum. Ba năm sau, Tnú vượt ngục trốn về, lưng đầy thương tích. Tnú đọc thư tuyệt mệnh của anh Quyết gửi cho dân làng Xô Man trước khi anh tử thương. Đêm đêm làng Xô Man thức mài vũ khí. Thằng Dục chỉ huy đồn Đắc Hà đưa lũ ác ôn về vây ráp làng. Cụ Mết và trai tráng lánh vào rừng, bí mật bám theo giặc. Bọn giặc đã giết chết mẹ con Mai. Tay không ra cứu vợ con, Tnú bị giặc bắt. Chúng lấy nhựa xà nu đốt cháy 10 ngón tay anh. Cụ Mết và lũ thanh niên từ rừng xông ra, dùng mác, và rựa chém chết tất cả 10 tên ác ôn. Và lửa cháy khắp rừng… Sau đó, Tnú ra đi tìm cách mạng… Cụ Mết ngừng kể, rồi hỏi Tnú đã giết được mấy thằng Diệm, mấy thằng Mĩ rồi? Anh kể chuyện đánh đồn, xông xuống hầm ngầm dùng tay bóp chết thằng chỉ huy… Mưa rơi nặng hạt. Không ai nhận thấy đêm đã khuya. Sáng hôm sau cụ Mết và Dít tiễn Tnú lên đường. Ba người đứng nhìn những rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời… 2 Gợi ý phân tích hình tượng cây xà nu và hình tượng nhân vật Tnú trong truyện ngắn Rừng xà nu a Hình tượng cây xà nu Vị trí xuất hiện nhan đề, đầu và cuối tác phẩm, xuất hiện trong sự đối chiếu, so sánh với các nhân vật khác trong truyện. Nghĩa thực Đây là một loại cây có thật ở vùng đất Tây Nguyên. Nghĩa biểu tượng Cây xà nu tượng trưng cho số phận và phẩm chất của con người Tây Nguyên trong chiến tranh. b Hình tượng nhân vật Tnú Gan góc, dũng cảm, mưu trí Tính kỉ luật cao, tuyệt đối trung thành với cách mạng Có trái tim yêu thương và sôi sục căm thù giặc. Cuộc đời bi tráng của Tnú và con đường đến với cách mạng của người dân Tây Nguyên, góp phần làm sáng tỏ chân lí thời đại Phải dùng bạo lực cách mạng để tiêu diệt bạo lực phản cách mạng, đấu tranh vũ trang là con đường tất yếu để giải phóng Chúng nó đã cầm súng mình phải cầm giáo… c Hình tượng cây xà nu và Tnú có quan hệ khắng khít, bổ sung cho nhau. Rừng xà nu chỉ giữ được màu xanh bất diệt khi có những con người biết hi sinh như Tnú. D. Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi 1. Nguyễn Thi Là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của văn nghệ giải phóng miền Nam trong thời kì chống Mĩ. Sinh ra ở miền Bắc nhưng gắn bó máu thịt với mảnh đất miền Nam và được mệnh danh là nhà văn của người nông dân Nam Bộ. Có biệt tài phân tích tâm lí sắc sảo. 2. Những đứa con trong gia đình Hoàn cảnh sáng tác Truyện ngắn Những đứa con trong gia đình được hoàn thành vào tháng 2 năm 1966, trong những ngày chiến đấu chống Mĩ ác liệt, khi nhà văn công tác ở tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng. Nội dung – Truyện ngắn Những đứa con trong gia đình phản ánh hiện thực đau thương nhưng rất đỗi anh dũng, kiên cường của nhân dân miền Nam trong những năm kháng chiến chống Mĩ cứu nước. – Vẻ đẹp tâm hồn của người dân Nam Bộ lòng yêu nước, căm thù giặc, tình cảm gia đình là sức mạnh tinh thần to lớn trong cuộc chiến chống Mĩ cứu nước. Nghệ thuật – Tình huống truyện Việt – một chiến sĩ Quân giải phóng – bị thương phải nằm lại chiến trường. Truyện kể theo dòng nội tâm của Việt khi liền mạch lúc tỉnh, khi gián đoạn lúc ngất của “người trong cuộc” làm câu chuyện trở nên chân thật hơn; có thể thay đổi đối tượng, không gian, thời gian, đan xen tự sự và trữ tình. – Chi tiết được chọn lọc vừa cụ thể vừa giàu ý nghĩa, gây ấn tượng mạnh. Ngôn ngữ bình dị, phong phú, giàu giá trị tạo hình và đậm sắc thái Nam Bộ. – Giọng văn chân thật, tự nhiên, nhiều đoạn gây xúc động mạnh Ý nghĩa văn bản Qua câu chuyện về những con người trong một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù giặc, thuỷ chung với quê hương, với cách mạng, nhà văn khẳng định sự hoà quyện giữa tình cảm gia đình và tình yêu nước, giữa truyền thống gia đình và truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. 3. Đọc thêm Tóm tắt tác phẩm Việt quê ở Bến Tre. Chị gái là Chiến, hai chị em cùng đi bộ đội một ngày. Trong một trận đánh lớn trong rừng cao su, Việt dùng thủ pháo diệt một xe bọc thép Mĩ. Nhưng Việt đã bị thương nặng, ngất đi trên chiến trường, bị lạc đơn vị ba ngày đêm. Tỉnh rồi lại mê, mê rồi lại tỉnh, anh nhớ lại những kỷ niệm vui, buồn tuổi thơ, nhớ lại ba má, anh chị em, nhớ chú Năm. Cả ba lẫn má đều hy sinh trong chiến tranh. Việt và chị Chiến ra đi đánh giặc để báo thù cho ba má, để giải phóng quê hương, tiếp tục trang sử anh hùng của gia đình. Anh Tánh dẫn tiểu đội đi tìm Việt suốt 3 ngày, mấy lần đụng địch, lục tìm suốt mặt trận dài mới gặp được Việt và đưa về bệnh viện quân y. Lúc vết thương sắp lành, anh Tánh giục Việt viết thư cho chị Chiến. …….. Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết Đăng bởi THPT Nguyễn Đình Chiểu Chuyên mục Tài Liệu Lớp 12
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Chủ đề Văn xuôi thời kì kháng chiến chống Mỹ 4 tiết", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênChủ đề VĂN XUÔI THỜI KÌ KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ Ngữ văn 12 THPT, thời lượng dạy học 4 tiết Bước 1 Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực hướng tới 1, Kiến thức Giúp Học sinh – Nắm được tư tưởng mà các tác giả gửi gắm qua những hình tượng trong hai tác phẩm sự lựa chọn con đường tự giải phóng của nhân dân các dân tộc Tây Nguyên trong cuộc chiến đấu chống lại kẻ thù; nguồn gốc tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn và những chiến thắng của dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. – Thấy được chất sử thi, ý nghĩa và giá trị của tác phẩm trong thời điểm nó được ra đời và trong thời đại ngày nay. – Thấy được một số nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm. – Hiểu được đối tượng của bài nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi tìm hiểu giá trị nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi. 2, Kĩ năng – Hoàn thiện kĩ năng đọc – hiểu văn bản tự sự theo đặc trưng thể loại. – Huy động kiến thức và những cảm xúc, trải nghiệm của bản thân để viết bài nghị luận về một tác phẩm, một đoạn văn xuôi. 3,Thái độ – Biết trân trọng, yêu thương, cảm phục và học tập những con người bình thường mà giàu lòng trung hậu, vô cùng dũng cảm đã đem xương máu để giữ gìn, bảo vệ đất nước như người anh hùng T’nú, Chiến, Việt.. – Hình thành lòng yêu quê hương đất nước => Các năng lực hướng tới + Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản + Năng lực đọc hiểu, cảm thụ văn bản thơ hiện đại + Năng lực hợp tác, thảo luận về giá trị của một văn bản thơ + Năng lực giải quyết các tình huống trong thực tiễn học tập + Năng lực trình bày một vấn đề bàn về các phương diện của một tác phẩm văn học + Năng lực giao tiếp tiếng Việt Bước 2 Xây dựng bảng mô tả câu hỏi/ bài tập theo định hướng phát triển năng lực Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng thấp Vận dụng cao Nhận ra đề tài của các tác phẩm -Hiểu chủ đề các tác phẩm - Vận dụng những hiểu biết về tác giả cuộc đời, con người, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để lí giải, đọc – hiểu văn bản - Vận dụng các đặc điểm phong cách nghệ thuật của nhà thơ vào hoạt động tiếp cận và đọc hiểu văn bản. Liệt kê các nhân vật trong truyện Tác động của hoàn cảnh ra đời đến việc thể hiện chủ đề tư tưởng của truyện ngắn - Vận dụng hiểu biết về đề tài, chủ đề vào phân tích, lý giải các hình tượng nghệ thuật - Từ việc đọc hiểu 1 truyện ngắn cụ thể để hình thành kỹ năng đọc hiểu 1 văn bản văn xuôi hiện đại, cùng đề tài, giai đoạn... Liệt kê được những sự việc, chi tiết nghệ thuật tiêu biểu liên quan đến hình tượng nhân vật Lí giải thái độ, quan điểm của nhà văn trong mỗi truyện ngắn qua các hình tượng - Biết đánh giá hình tượng nghệ thuật - Biết bình luận những ý kiến về tác phẩm văn xuôi đã được học. - Biết cảm thụ văn xuôi, tập phê bình chi tiết, sự việc và hình tượng... - Vận dụng hiểu biết về tác phẩm vào giá trị sống hiện tại - Biết cách tự nhận diện, phân tích và đánh giá thế giới hình tượng nghệ thuật trong hai tác cùng thể loại cùng thời kì văn học. Lý giải thái độ của các nhà văn khi xây dựng hình tượng nhân vật - So sánh các hình tượng nghệ thuật trung tâm của hai tác phẩm . - Khái quát về nội dung và những đóng góp của hai tác phẩm trong nền văn xuôi cách mạng Việt Nam nói chung và văn học Việt Nám hiên đại nói chung - So sánh với những đặc trưng nghệ thuật của văn xuôi thời kì chống Pháp Cắt nghĩa một số chi tiết, sự việc tiêu biểu - Đánh giá giá trị nghệ thuật của tác phẩm - Tự phát hiện và đánh giá giá trị nghệ thuật của những tác phẩm tương tự không có trong chương trình - Hiểu và cắt nghĩa được những đặc điểm của hình tượng nghệ thuật đó đặt trong bối cảnh lịch sử xã hội được tái hiện - Đọc sáng tạo không chỉ thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả mà còn bộc lộ những cảm nhận, cảm xúc riêng của bản thân. - Lí giải tư tưởng của nhà văn bộc lộ trong các hình tượng - Hình tượng nghệ thuật giúp nhà thơ thể hiện cái nhìn về con người Việt Nam và cuộc kháng chiến của dân tộc như thế nào? - Đọc nghệ thuật đọc có biểu diễn.- có thể sân khấu hóa một số đoạn truyện có sự việc tiểu biểu, chi tiết tiêu biểu Bước 3. Biên soạn câu hỏi /Bài tập minh họa Bài dạy Rừng Xà nu Nguyễn Trung Thành Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Thấp Cao - Hãy nêu đề tài của truyện “Rừng Xà nu” - Kể tên các nhân vật trong tác phẩm - Liệt kê các chi tiết miêu tả hình tượng cây Xà nu -Liệt kê các sự việc, chi tiết cho thấy xuất thân, tính cách, phẩm chất và số phận của nhân vật Tnú - Xác định chủ đề - Xác định các hình tượng nghệ thuật cần tìm hiểu trong tác phẩm - Ý nghĩa của các chi tiết miêu tả cây xà nu - Ý nghĩa của các chi tiết tiêu biểu để khác họa nên hình tượng Tnú -Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng để khắc họa các hình tượng - Cách tiếp cận một hình tượng nhân vật của tác phẩm văn xuôi -Hình tượng cây xà nu và hình tượng Tnu có mối quan hệ như thế nào trong tác phẩm -Chủ đề của tác phẩm được thể hiện như thế nào trong hai hình tượng -Biểu hiện của khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong các hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm - Tìm hiểu thêm một số truyện thời chống Mỹ để rút ra những nhận xét về đặc điểm chung của hình tượng nghệ thuật và bút pháp nghệ thuật của các tác phẩm cùng giai đoạn -Rút ra bài học cho bản thân từ vẻ đep của các hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm? Bài dạy Những đứa con trong gia đình Nguyễn Thi Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Thấp Cao - Hãy nêu đề tài của truyện “Những đứa con trong gia đình” - Kể tên các nhân vật trong tác phẩm -Liệt kê các sự việc, chi tiết cho thấy xuất thân, tính cách, phẩm chất và hoàn cảnh chiến đấu của các nhân vật - Xác định chủ đề - Xác định các hình tượng nghệ thuật cần tìm hiểu trong tác phẩm - Điểm nhìn trần thuật trong truyện ngắn và vai trò của nó trong việc kể chuyện và thể hiện các hình tượng - Ý nghĩa của các chi tiết tiêu biểu để khác họa nên hình tượng Việt và Chiến -Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng để khắc họa các hình tượng - Cách tiếp cận một hình tượng nhân vật của tác phẩm văn xuôi -Hình tượng Việt và hình tượng Chiến có những điểm chung và riêng trong tác phẩm -Chủ đề của tác phẩm được thể hiện như thế nào trong hai hình tượng -Biểu hiện của khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong tác phẩm - Tìm hiểu thêm một số truyện thời chống Mỹ để rút ra những nhận xét về đặc điểm chung của hình tượng nghệ thuật và bút pháp nghệ thuật của các tác phẩm cùng giai đoạn -Rút ra bài học cho bản thân từ vẻ đep của các hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm? Bước 4. Kế hoạch thực hiện chủ đề Hình thức tổ chức dạy học Thời lượng Thời điểm Thiết bị dạy học, học liệu Rừng Xà nu Nguyễn Trung Thành Trên lớp 2 tiết Tiết 65-66 Giáo án, Sách giáo khoa, tranh ảnh, máy chiếu, bảng phụ Những đứa con trong gia đình Nguyễn Thi Trên lớp 2 tiết Tiết 67-68 Giáo án, sách giáo khoa, tranh ảnh, máy chiếu, bảng phụ Bước 5 Xây dựng tiến trình dạy học Minh họa Hoạt động 1 Giới thiệu tên bài học, mục tiêu bài học Cách thức hoạt động Ở nhà GV yêu cầu HS đọc tài liệu và tìm hiểu trước văn xuôi thời chống Mỹ. Đặc biệt tìm đọc một số truyện ngắn hay , có thể tìm đọc trọn vẹn hai truyện được học. Trên lớp GV chiếú cho HS xem 1 đoạn phim về cuộc chiến tranh chống Mỹ của nhân dân ta trong những năm tháng ác liệt nhất để tạo tâm thế Giới thiệu “Nếu văn học chỉ im đi một phút thôi thì chẳng khác nào cái chết của 1 dân tộc”. Vì sao vậy ? Bởi vì, văn học có 1 thiên chức vô cùng cao cả đó là sự phản chiếu gương mặt tâm hồn của dân tộc qua mỗi chặng đường lịch sử. Và nền văn học của dân tộc chúng ta đã đi cùng với lịch sử để từ đó không khí bi hùng của những năm đánh Mỹ cùng với chân dung của những con người Việt nam nhân hậu giàu yêu thương mà dũng cảm kiên cường đã tạo nên hồn phách cho mỗi trang văn. Cho đến bây giờ, khói lửa chiến tranh đã mờ xa, đọc lại những tác phẩm văn xuôi được viết thời chống Mỹ oanh liệt ấy, người đọc chúng ta vẫn không khỏi bồi hồi Với chuyên đề “Văn xuôi thời kì chống Mỹ” hôm nay giúp chúng ta hiểu thêm về chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong chiến tranh vệ quốc của nhân dân ta ,hiểu được vẻ đẹp của con người Việt Nam ngời lên từ trong đau thương mất mát và nhân cách của họ, đó là lòng yêu nước nồng nàn, lòng căm thù giặc sâu sắc sâu sắc, là sự trung thành tuyệt đối với cách mạng, với tổ quốc, là tinh thần chủ động tiến công đánh giặc giữ làng, giữ nước. Qua chuyên đề muốn giáo dục chúng ta về lòng yêu nước, tinh thần vượt lên khó khăn gian khổ và lựa chọn con đường đi cho mình cũng như xác định lẽ sống, lý tưởng sống trong thời đại mới. Hoạt động 2 – Hệ thống hóa những vấn đề chính cần làm rõ trong chuyên đề Cách thức hoạt động - GV yêu cầu HS đọc lại kiến thức phần Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám -1945 đến năm 1975 - GV định hướng cho HS đề xuất những vấn đề cần tiếp cận trong chuyên đề + Đề tài của các tác phẩm + Chủ đề của các tác phẩm + Hình tượng nghệ thuật được xây dựng để soi sáng chủ đề của các tác phẩm + Đặc điểm về nghệ thuật của các tác phẩm Hoạt động 3 – Tổng hợp những nhận định về xăn xuôi cách mạng nói chung và văn xuôi thời chống Mỹ nói riêng Cách thức hoạt động GV yêu cầu HS sưu tầm các nhận định về văn xuôi cách mạng Việt Nam, chia sẻ những thông tin đó cho cả lớp, GV bổ sung một số thông tin còn thiếu giúp HS có thêm tri thức đọc hiểu. Hoạt động 4 – Hướng dẫn một số kĩ năng đọc tác phẩm văn xuôi cách mạng Cách thức hoạt động - GV yêu cầu HS nhắc lại/nêu cách đọc thể loại truyện –văn xuôi cách mạng qua các tp đã được học trong chương trình - GV hệ thống hóa cách đọc, chiếu cho HS xem hoặc yêu cầu HS đọc tài liệu. + Đọc các thông tin ngoài văn bản như tác giả, hoàn cảnh ra đời, xuất xứ của tác phẩm + Đọc văn bản tập trung vào đọc nội dung và nghệ thuật. Hoạt động 5 – Xác định những nhiệm vụ học tập trong chuyên đề Cách thức hoạt động GV nêu những nhiệm vụ đọc, nghe, nói, viết, từ ngữ, ngữ pháp,... chính mà HS phải thực hiện trong chuyên đề. Trong đó các nhiệm vụ đọc hiểu là chủ yếu. Hoạt động 6 – Hướng dẫn HS đọc hiểu một số tác phẩm văn xuôi cách mạng Việt Nam Cách thức hoạt động - GV chọn hai VB tác phẩm văn xuôi cách mạng có trong SGK; dựa vào các câu hỏi đã biên soạn, hướng dẫn HS đọc hiểu 2 VB đó. - Với mỗi VB, GV yêu cầu HS tập trung vào một/một số yếu tố văn học mang đặc trưng của văn xuôi cách mạng. Chẳng hạn + Truyện ngắn “Rừng xà nu” tập trung tìm hiểu các hình tượng cây Xà nu, Tnú, cụ Mết..;Nghệ thuật kể chuyện và nghệ thuật miêu tả. + Truyện ngắn “Những đứa con trong gia đình” tập trung tìm hiểu các hình tượngViệt, Chiến , chú Năm; Nghệ thuật trần thuật và nghệ thuật dựng cảnh Tiết 1 * Khởi động chuyên đề -Gv trình chiếu 1 đoạn phim về chiến tranh chống Mỹ của nhân dân ta trong giai đoạn ác liệt nhất -Hs quan sát và trì ... đầu ngón tay Tnu kiên cường không thèm kêu van. Bởi anh Quyết từng nói “ Người cộng sản không thèm kêu van”→Phẩm chất kiên cường bất khuất, vừa có lòng kiêu hãnh của người cộng sản, vừa có sự khinh bỉ bản chất tàn bạo hèn mạt của kẻ thù. →Những phẩm chất của người anh hùng. - Giàu tình yêu thương, tình nghĩa + Với vợ con Tnú chăm sóc, che chở, yêu thương nhảy xổ vào giữa đám lính cứu vợ con. + Với dân làng đi lực lượng vũ trang ba năm được chỉ huy cho về thăm làng, được cụ Mết dẫn ra máng nước đầu làng, Tnú “dù đã rửa ở suối rồi nhưng Tnú vẫn xúc động để vòi nước của làng dội lên khắp người như ngày trước”. Những tình cảm gắn bó yêu thương nghĩa tình, ruột thịt c. Cuộc đời Tnú - Số phận đau thương + Vợ con bị giặc giết dã man ngay trước mắt Tnú không cứu được vợ con + Bản thân bị giặc bắt, bị tra tấn đốt mười đầu ngón tay→Tiêu biểu cho số phận nhân dân Tây Nguyên trong kháng chiến chống Mỹ. + Hình ảnh đôi bàn tay Tnú . Khi lành lặn là đôi bàn tay trung thực, nghĩa tìnhbàn tay cầm phấn viết chữ anh Quyết dạy; bàn tay đập đá vào đầu đến chảy máu tự trừng phạt mình vì học hay quên chữ; bàn tay yêu thương khi cầm tay Mai sau ngày vượt ngục trở về bàn tay đặt lên bụng khi dõng dạc nói Cộng sản ở đây này. . Khi bị thương là chứng tích của một giai đoạn đau thương, của thời điểm lòng căm thù sôi trào khi bị giặc đốt mười đầu ngón cũng là bàn tay kiên cường bất khuất khi Tnu xông vào hầm tên tướng giặc dùng đôi bàn tay tật nguyền của mình bóp cổ đến chết tên tướng giặc trong một trận chiến đấu của quân giải phóng. →Cuộc đời Tnú ngời lên chân lí cách mạng Quật khởi đứng dậy cầm vũ khí tiêu diệt bọn ác ôn. + "Tnú không cứu được vợ con"- cụ Mết nhắc tới 4 lần để nhấn mạnh khi chưa cầm vũ khí, Tnú chỉ có hai bàn tay không thì ngay cả những người thương yêu nhất Tnú cũng không cứu được. Câu nói đó của cụ Mết đã khắc sâu một chân lí chỉ có cầm vũ khí đứng lên mới là con đường sống duy nhất, mới bảo vệ được những gì thân yêu, thiêng liêng nhất. Chân lí cách mạng đi ra từ chính thực tế máu xương, tính mạng của dân tộc, của những người thương yêu nên chân lí ấy phải ghi tạc vào xương cốt, tâm khảm và truyền lại cho các thế hệ tiếp nối. + Số phận của người anh hùng gắn liền với số phận cộng đồng. Cuộc đời Tnú đi từ đau thương đến cầm vũ khí thì cuộc đời của làng Xô Man cũng vậy. - Khi chưa cầm vũ khí, làng Xô Man cũng đầy đau thương Bọn giặc đi lùng như hùm beo, tiếng cười "sằng sặc" của những thằng ác ôn, tiếng gậy sắt nện "hù hự" xuống thân người. Anh Xút bị treo cổ. Bà Nhan bị chặt đầu. Mẹ con Mai bị chết rất thảm. Tnú bị đốt 10 đầu ngón tay. - Cuộc sống ngột ngạt dồn nén đau thương, căm thù. Đên khi Tnú bị đốt 10 đầu ngón tay, làng Xô Man đã nổi dậy "ào ào rung động", "xác mười tên giặc ngổn ngang", tiếng cụ Mết như mệnh lệnh chiến đấu "Thế là bắt đầu rồi, đốt lửa lên!" Đó là sự nổi dậy đồng khởi làm rung chuyển núi rừng. Câu chuyện về cuộc đời một con người trở thành câu chuyện một thời, một nước. Như vậy, câu chuyện về cuộc đời Tnú đã mang ý nghĩa cuộc đời một dân tộc. Nhân vật sử thi của Nguyễn Trung Thành gánh trên vai sứ mệnh lịch sử to lớn. Nhóm hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm Những đứa con trong gia đình a. Nhân vật Việt Gv tung các câu hỏi định hướng Phân tích đặc điểm nhân vật Việt. - Việt có những nét nào của cậu con trai mới lớn? - Đêm trước ngày lên đường, thái độ của Việt khác với chị như thế nào? - Cách thương chị của Việt có gì đặc biệt? Ngoài tính trẻ con, hồn nhiên, Việt còn có vẻ đẹp nào nữa ? - Nghệ thuật thể hiện nhân vật Việt? Hs trả lời Có nét riêng của cậu con trai mới lớn, tính tình còn trẻ con, ngây thơ, hồn nhiên, hiếu động - Chiến hay nhường nhịn bao nhiêu thì Việt tranh giành phần hơn với chị bấy nhiêu đi bắt ếch, giết giặc, đi bộ đội - Thích đi câu cá, bắn chim, đến khi đi bộ đội vẫn còn đem theo ná thun trong túi. - Đêm trước ngày lên đường Trong khi chị đang toan tính, thu xếp chu đáo mọi việc từ út em, nhà cửa, ruộng nương đến nơi gởi bàn thờ má, bàn bạc trang nghiêm thì Việt vo lo vô nghĩ + Vô tư “lăn kềnh ra ván cười khì khì” + vừa nghe vừa “chụp một con đom đóm úp trong lòng tay” + ngủ quên lúc nào không biết - Cách thương chị của Việt cũng rất trẻ con “giấu chị như giấu của riêng” vì sợ mất chị trước những lời đùa của anh em. - Bị thương nằm lại chiến trường sợ ma cụt đầu, khi gặp lại anh em thì như thằng Út ở nhà “khóc đó rồi cười đó” Một chiến sĩ có tính cách anh hùng, tinh thần chiến đấu gan dạ, dũng cảm, kiên cường - Còn bé tí dám xông thẳng vào đá thằng giặc đã giết hại cha mình - Lớn lên nhất quyết đòi đi tòng quân để trả thù cho ba má - Khi xông trận chiến đấu rất dũng cảm, dùng pháo tiêu diệt được một xe bọc thép của giặc - Khi bị trọng thương một mình giữa chiến trường, mặt không nhìn thấy gì, toàn thân rã ròi, rõ máu nhưng vẫn trong tư thế quyết chiến tiêu diệt giặc. “Tao sẽ chờ mày Mày có bắn tao thi tao cũng bắn được mày Mày chỉ giỏi giết gia đình tao, còn đối với tao thì mày là thằng chạy” àKế tục truyền thống gia đình nhưng Việt và Chiến còn tiến xa hơn, lập nhiều chiến công mới hiển hách. b. Nhân vật Chiến Gv tung các câu hỏi định hướngTìm hiểu nhận vật Chiến + Chiến có những nét nào giống người mẹ của mình? Nét khác biệt của Chiến so với người mẹ là gì? -Nét chung tính cách các nhân vật Việt và Chiến để làm rõ sự tiếp nối truyền thống gia đình của những người con? Hs trả lời Là một cô gái mới lớn, tính khí vẫn còn nét trẻ con nhưng cũng là một người chị biết nhường em, biết lo toan, tháo vát; - là một cô gái vừa mới lớn nên tính khí còn rất “trẻ con” - là một người chị biết nhường nhịn em, biết lo toan, đảm đang, tháo vát. Vừa có những điểm giống mẹ, vừa có những nét riêng. Chiến căm thù giặc sâu sắc, gan góc, dũng cảm, lập được nhiều chiến công. *Chiến có những nét giống mẹ - Mang vóc dáng của má "hai bắp tay tròn vo sạm đỏ màu cháy nắng thân người to và chắc nịch". - Đặc biệt giống má ở cái đêm sắp xa nhà đi bộ đội + Biết lo liệu, toan tính mọi việc nhà “nói nghe in như má vậy”, đảm đang, tháo vát + Hình ảnh người mẹ như bao bọc lấy Chiến, từ cái lối nằm với thằng út em trên giường ở trong buồng nói với ra đến lối hứ một cái "cóc" rồi trở mình. + Chính Chiến cũng thấy mình trong đêm ấy đang hòa vào trong mẹ "Tao cũng đã lựa ý nếu má còn sống chắc má tính vậy, nên tao cũng tính vậy". * Nét khác biệt so với người mẹ - Trẻ trung, thích làm duyên làm dáng - Đươc trực tiếp cầm súng đánh giặc để trả thù nhà, thực hiện lời thề như dao chém “Đã là thân con gái ra đi thì tao chỉ có một câu Nếu giặc còn thì tao mất”. à Đó .là vẻ đẹp của con người sinh ra để gánh vác, để chống chọi, để chịu đựng để chiến đấu và chiến thắng. c. Nét tính cách chung của hai chị em - Hai chị em cùng sinh ra trong một gia đình chịu nhiều mất mát đau thương cùng chứng kiến cái chết đau thương của ba và má. - Hai chị en có chung mối thù với bọn xâm lược. Tuy còn nhỏ tuổi, chí căm thù đã thôi thúc hai chị em cùng một ý nghĩ phải trả thù cho ba má, và có cùng nguyện vọng được cầm súng đánh giặc. - Tình yêu thương là vẻ đẹp tâm hồn của hai chị em. Tình cảm này được thể hiện sâu sắc và cảm động nhất trong cái đêm chị em giành nhau ghi tên tòng quân và sáng hôm sau trước khi lên đường nhập ngũ cùng khiêng bàn thờ má sang nhà chú Năm - Cả hai chị em đều là những chiến sĩ gan góc dũng cảm. Đánh giặc là niềm say mê lớn nhất của hai chị em Việt và Chiến cũng là của tuổi trẻ miền Nam trong những năm tháng ấy "Hạnh phúc của tuổi trẻ là trên trận tuyến đánh quân thù". - Hai chị em Việt đều có những nét rất ngây thơ thậm chí có phần trẻ con giành nhau bắt ếch nhiều hay ít, giành nhau thành tích bắn tàu chiến giặc và giành nhau ghi tên tòng quân. TIẾT 4 đặc sắc về nghệ thuật của văn xuôi kháng chiến chống Mỹ Câu hỏi Những phát hiện của em về đặc sắc nghệ thuật văn xuôi kháng chiến chống Mỹ? Nghệ thuật trần thuật - Truyện thường được kể ở ngôi thứ ba nhưng điểm nhìn trần thuật được đặt vào nhân vật cụ Mết Rừng xà nu, Việt Những đứa con trong gia đình. Cách kể này làm cho câu chuyện có màu sắc chủ quan, khắc họa được nội tâm, tính cách nhân vật và người đọc dễ hình dung về sự việc, con người được kể. -Giọng điệu trần thuật Khuynh hướng sử thi tạo nên giọng điệu sang trọng sùng kính ngợi ca hào sảng. Nghệ thuật xây dựng nhân vật - Văn xuôi kháng chiến chống Mỹ xây dựng một hệ thống các nhân vật điển hình mang dáng dấp sử thi. Đó là những con người mang tư tưởng thời đại, khát vọng và ý chí của dân tộc, của quần chúng T nú. Việt, Chiến - Nhân vật trung tâm là hình ảnh những người chiến sĩ, người lính và toàn dân trong cuộc kháng chiến vệ quốc vĩ đại Cụ Mết, chú Năm, bé Heng 3. Ngôn ngữ - Có sự kết hợp nhuần nhuyễn nhiều bút pháp tả thực, lãng mạn, sử thi - Ngôn ngữ gợi cảm, tráng lệ - Nhiều chi tiết có giá trị biểu tượng Đôi bàn tay T nú, cuốn sổ gia đình - Hoạt động Luyện tập Mục tiêu hoạt động Giúp học sinh củng cố việc nhận diện, đánh giá và tổng kết nội dung chuyên đề. Cụ thể nắm chắc các kiến thức về 2 tác phẩm văn xuôi kháng chiến chống Mỹ Phương pháp tiến hành Sử dụng kết hợp các phương pháp thảo luận nhóm cặp đôi, PP vấn đáp, thuyết trình. Hình thức tổ chức Gv trình chiếu câu hỏi, yêu cầu Hs thảo luận cặp đôi để trả lời câu hỏi, 1 đại diện trình bày . Các nhóm khác nhận xét bổ sung. Giáo viên đánh giá và chôt lại kiến thức. Nội dung của hoạt động Câu hỏi 1 Chỉ ra những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của hai tác phẩm “Rừng xà nu” và “Những đứa con trong gia đình”. Câu hỏi 2 Chỉ ra sự vận động về chủ đề, hình tượng từ tác phẩm “Rừng xà nu” đến “Những đứa con trong gia đình”. Hoạt động Vận dụng Mục tiêu hoạt động Giúp học sinh vận dụng những kiến thức đã học về chủ đề vào đọc hiểu, khám phá các tầng ý nghĩa của 2 tác phẩm văn xuôi kháng chiến chống Mỹ “Rừng xà nu” và “Những đứa con trong gia đình”, cũng như những tác phẩm cùng thời. Phương pháp tiến hành PP vấn đáp, thuyết trình. Hình thức tổ chức Gv trình chiếu câu hỏi, học sinh suy nghĩ độc lập để trả lời phần bài tập trên lớp, hoặc nhận sự trợ giúp để hoàn thành bài tập . Các Hs khác nhận xét bổ sung. Giáo viên đánh giá và chôt lại kiến thức. Nội dung của hoạt động Bài tập 1 Chỉ ra chất sử thi qua những chi tiết Đôi bàn tay của T nú, Chị en Việt Chiến khiêng bàn thơ má sang gửi nhà chú Năm. Bài tập 2 Viết đoạn văn cảm nhận những vẻ đẹp khác nhau của T Nú và Việt. Hoạt động Tìm tòi, mở rộng Mục tiêu hoạt động Giúp học sinh tiếp tục tìm tòi, mở rộng quá trình đọc hiểu các tác phẩm văn xuôi kháng chiến chống Mỹ Phương pháp tiến hành thuyết trình. Hình thức tổ chức Gv trình chiếu câu hỏi, học sinh hoàn thành bài tập ở nhà .. Giáo viên đánh giá và kiểm tra vào tiết học sau. Nội dung của hoạt động + Tìm đọc các tác phẩm văn xuôi kháng chiến chống Mỹ + Viết đoạn văn bình luận các tác phẩm. + Vẽ chân dung nhân vật em yêu thích hoặc cảnh thiên nhiên trong hai tác phẩm
văn xuôi lớp 12